Thông tin tuyển sinh vào lớp 10 Huế năm 2024 – 2025
Sở GD Thừa Thiên Huế công bố thông tin tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2024 – 2025, theo đó lịch thi vào lớp 10 được diễn ra vào các ngày 2/6, 3/6, 4/6.
1. Tuyển sinh vào Trường THPT Chuyên Quốc Học – Huế
a) Đối tượng, điều kiện tuyển sinh
– Học sinh trong và ngoài tỉnh đã tốt nghiệp cấp trung học cơ sở, có độ tuổi theo quy định.
– Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của tất cả các lớp cấp trung học cơ sở đạt từ loại Khá trở lên.
b) Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển.
c) Đăng ký dự tuyển
Mỗi thí sinh được đăng ký dự thi đồng thời tối đa 02 (hai) nguyện vọng chuyên (NVC), cụ thể:
– NVC1: Thí sinh đăng ký dự tuyển vào 01 (một) trong 11 (mười một) môn chuyên: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật.
– NVC2: Thí sinh đăng ký dự thi chuyên Toán (NVC1) được đăng ký thêm NVC2 là một trong các môn chuyên: Vật lí, Hóa học, Sinh học hoặc Tin học; thí sinh đăng ký dự thi chuyên Ngữ văn (NVC1) được đăng ký thêm NVC2 là môn chuyên Lịch sử hoặc Địa lí; thí sinh đăng ký dự thi chuyên Tiếng Anh (NVC1) được đăng ký thêm NVC2 là môn chuyên Tiếng Pháp hoặc Tiếng Nhật.
d) Tổ chức tuyển sinh
* Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với những thí sinh có hồ sơ dự tuyển hợp lệ và đủ điều kiện dự tuyển theo quy định.
* Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với những thí sinh đã qua Vòng 1.
– Môn thi: Thí sinh phải dự thi đủ 03 (ba) môn chung: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ (thí sinh được chọn dự thi một trong ba ngoại ngữ: Tiếng Anh, Tiếng Pháp hoặc Tiếng Nhật) và 01 (một) môn chuyên (đối với thí sinh có đăng ký NVC2 thì thi thêm môn chuyên thứ hai). Nếu môn chuyên là Ngữ văn, Toán hoặc một trong các môn Ngoại ngữ thì mỗi môn này phải thi 02 bài: Một bài thi không chuyên và một bài thi chuyên với mức độ yêu cầu cao hơn; thí sinh dự tuyển vào lớp chuyên Tin học sẽ thi môn Toán thay thế (khác với đề thi tuyển sinh lớp chuyên Toán).
– Hình thức thi: Đề thi theo hình thức tự luận. Riêng môn Ngoại ngữ chuyên được áp dụng các hình thức phù hợp để đánh giá cả 04 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; môn Ngoại ngữ không chuyên áp dụng theo hình thức trắc nghiệm.
– Thời gian làm bài: Các bài thi môn chung: môn Toán và môn Ngữ văn là 120 phút/môn; môn Ngoại ngữ là 60 phút; các bài thi môn chuyên: môn Hóa học và môn Ngoại ngữ là 120 phút/môn, các môn chuyên khác là 150 phút/môn.
– Thời gian thi: Ngày 02, 03 và 04/6/2024.
+ Ngày 02/6/2024 : Thi 03 môn chung (buổi sáng: Ngữ văn; buổi chiều: Toán và Ngoại ngữ).
+ Ngày 03/6/2024 : Thi các môn chuyên.
+ Ngày 04/6/2024 : Buổi sáng thi kỹ năng nói đối với các môn Ngoại ngữ chuyên; buổi chiều dự phòng.
– Điểm xét tuyển:
Điểm xét tuyển = Điểm thi môn Toán + Điểm thi môn Ngữ văn + Điểm thi môn Ngoại ngữ + (Điểm thi môn chuyên) x 2
– Điều kiện và nguyên tắc xét tuyển:
+ Chỉ xét tuyển đối với những thí sinh tham gia thi tuyển đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế thi và các bài thi đều đạt trên 2,0 (hai) điểm.
+ Xét đồng thời NVC1 và NVC2 đối với các lớp chuyên để xác định trúng tuyển. Chỉ những thí sinh không trúng tuyển NVC1 mới được xét NVC2 (nếu có).
+ Căn cứ điểm xét tuyển, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu cho mỗi lớp chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng, nếu có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau nhưng không thể tuyển hết thì tiếp tục xét chọn để xác định thí sinh trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau: Nguyện vọng dự tuyển là NVC1; có điểm thi môn chuyên cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn. Nếu vẫn còn những thí sinh có điểm bằng nhau thì Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định số lượng tuyển sinh.
2. Tuyển sinh vào Trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh
a) Đối tượng, điều kiện tuyển sinh
* Đối tượng tuyển sinh(4):
– Học sinh là người dân tộc thiểu số mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại:
+ Xã, phường, thị trấn khu vực III(5) và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền (gọi chung là xã, thôn đặc biệt khó khăn).
+ Xã, phường, thị trấn khu vực II và khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền.
– Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
(4) Điều 9 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ GDĐT (đồng thời là đối tượng tuyển sinh THCS dân tộc nội trú).
(5) Theo quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
– Học sinh là người dân tộc Kinh mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn. Trường phổ thông dân tộc nội trú được tuyển không quá 10% học sinh là người dân tộc Kinh trong tổng số chỉ tiêu tuyển mới hằng năm.
* Điều kiện dự tuyển:
Thí sinh thuộc đối tượng tuyển sinh phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Đã tốt nghiệp cấp trung học cơ sở, có độ tuổi theo quy định.
– Có hạnh kiểm và học lực lớp cuối cấp xếp từ loại Khá trở lên.
b) Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển kết hợp xét tuyển.
c) Môn thi và thời gian thi
Ngày 02/6/2024: Thi 02 môn chung là Ngữ văn và Toán theo hình thức tự luận, thời gian làm bài là 120 phút/môn (buổi sáng: Ngữ văn; buổi chiều: Toán).
d) Điểm xét tuyển
Điểm xét tuyển = (Điểm thi môn Toán + Điểm thi môn Ngữ văn) x 2 + Điểm tính theo kết quả rèn luyện, học tập của 04 năm học cấp THCS + Điểm ưu tiên (nếu có)
đ) Điều kiện và nguyên tắc xét tuyển
– Chỉ xét tuyển đối với những thí sinh đã thi đủ hai bài thi theo quy định, không vi phạm Quy chế thi, không có bài thi bị điểm 0 (không).
– Căn cứ điểm xét tuyển, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng, nếu có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau nhưng không thể tuyển hết thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn; có tổng điểm trung bình của hai môn dự thi ở năm học lớp 9 cao hơn. Nếu vẫn còn những thí sinh có điểm bằng nhau thì Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định số lượng tuyển sinh.
3. Tuyển sinh vào các trường THPT công lập
a) Đối tượng, phạm vi tuyển sinh
– Học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình giáo dục thường xuyên có độ tuổi theo quy định.
– Tất cả các học sinh đã hoặc đang học cấp trung học cơ sở (hoặc nơi đăng ký thường trú) trên địa bàn thành phố, huyện, thị xã nào thì đăng ký dự tuyển vào các trường trung học phổ thông thuộc địa bàn đó. Trường hợp học sinh thuộc các xã, phường trong vùng giáp ranh thì được phép chọn đăng ký dự tuyển vào trường trung học phổ thông thuận lợi nhất theo quy định.
b) Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển kết hợp xét tuyển.
c) Đăng ký dự thi:
Mỗi thí sinh được đăng ký đồng thời tối đa 02 (hai) nguyện vọng (NV) dự tuyển vào 02 (hai) trường THPT công lập trên địa bàn tuyển sinh (hoặc vùng giáp ranh theo quy định) và được phép điều chỉnh NV đã đăng ký 01 (một) lần trước ngày thi theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo.
d) Môn thi và thời gian thi
– Thí sinh dự thi 03 môn chung: Ngữ văn và Toán theo hình thức tự luận (120 phút); Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Pháp hoặc Tiếng Nhật) theo hình thức trắc nghiệm (60 phút).
– Thời gian thi: Ngày 02/6/2024 (buổi sáng: Ngữ văn; buổi chiều: Toán và Ngoại ngữ).
đ) Điểm xét tuyển
Điểm xét tuyển = (Điểm thi môn Toán + Điểm thi môn Ngữ văn) x 2 + Điểm thi môn Ngoại ngữ + Điểm tính theo kết quả rèn luyện, học tập của 04 năm học cấp THCS + Điểm ưu tiên (nếu có)
e) Điều kiện, nguyên tắc xét tuyển
– Chỉ xét tuyển đối với những thí sinh đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế thi và không có bài thi bị điểm 0 (không).
– Xét đồng thời NV1 và NV2 của thí sinh để xác định trúng tuyển. Chỉ những thí sinh không trúng tuyển NV1 mới được xét NV2 (nếu có).
– Căn cứ điểm xét tuyển, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng đơn vị tuyển sinh. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng, nếu có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau nhưng không thể tuyển hết thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Nguyện vọng dự tuyển là NV1; có tổng điểm 03 bài thi cao hơn; có điểm trung bình cả năm học lớp 9 cao hơn; có tổng điểm trung bình cả năm môn Ngữ văn và Toán của năm học lớp 9 cao hơn. Nếu vẫn còn những thí sinh có điểm bằng nhau thì Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định số lượng tuyển sinh.
4. Tuyển sinh vào Trường THPT Thuận Hóa, Trường THPT Chuyên Khoa học Huế
– Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 131/TB- UBND ngày 22/4/2019, Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2024-2025 của Trường THPT Thuận Hóa.
– Trường THPT Chuyên Khoa học Huế có kế hoạch tuyển sinh riêng theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên; gửi kết quả tuyển sinh năm học 2024-2025 về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
5. Tuyển sinh vào các trường THPT ngoài công lập, các cơ sở giáo dục có tổ chức chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT
a) Địa bàn tuyển sinh
Các trường THPT ngoài công lập, các cơ sở giáo dục có tổ chức chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT được tuyển học sinh vào lớp 10 không phân biệt địa bàn tuyển sinh.
b) Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển.
c) Nguyện vọng dự tuyển: Mỗi thí sinh được đăng ký 01 NV dự tuyển.
d) Nguyên tắc xét tuyển
– Điểm xét tuyển là tổng điểm của số điểm được quy đổi theo quy định từ kết quả rèn luyện và học tập của 04 năm học cấp THCS với điểm ưu tiên (nếu có).
– Căn cứ điểm xét tuyển, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng, nếu có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau nhưng không thể tuyển hết thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn; có tổng điểm trung bình cả năm của môn Ngữ văn và Toán của năm học lớp 9 cao hơn, có tổng điểm quy đổi từ kết quả rèn luyện và học tập của 04 năm học cấp trung học cơ sở cao hơn.
đ) Thời gian tuyển sinh: Hoàn thành trước ngày 31/8/2024.
Xem thêm:
Lịch thi vào lớp 10 tỉnh Điện Biên năm 2024