Trường Đại học Nông Lâm là một trường đại học kỹ thuật thành viên của Đại học Thái Nguyên, đào tạo bậc đại học và sau đại học các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, quản lý tài nguyên, môi trường và phát triển nông thôn cho cả nước đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Từ ngày thành lập đến nay, nhà trường đã không ngừng phát triển, trưởng thành và khẳng định được vị trí trọng điểm số một, thực hiện nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao về lĩnh vực nông, lâm nghiệp cho khu vực.
Giới thiệu cơ bản
Ngày đầu thành lập, Nhà trường mới chỉ đào tạo đại học cho 2 ngành, đến nay đã có 20 chuyên ngành đại học, 7 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ và 7 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ. Tính đến năm 2014, Trường đã đào tạo cho đất nước hơn 27000 kỹ sư, hàng nghìn thạc sĩ, hơn 30 tiến sĩ và nhiều cán bộ trình độ cao đẳng, trung cấp và kỹ thuật viên ngành Nông lâm nghiệp, Tài nguyên và môi trường, phát triển nông thôn, trong đó 50% là con em các dân tộc thiểu số và người sống ở vùng sâu vùng xa khu vực miền núi.
Theo số liệu điều tra, có tới 70% cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trong lĩnh vực nông lâm nghiệp đang làm việc ở các tỉnh miền núi phía Bắc được đào tạo từ Trường ĐHNLTN, nhiều người giữ chức vụ quan trọng Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện… Hiện tại có 395 cựu sinh viên do trường đào tạo đang giữ chức vụ chủ chốt cấp huyện trở lên, 43 đồng chí lãnh đạo cấp tỉnh, lãnh đạo cấp Bộ, Ngành và Trung ương, có 8 đồng chí là Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, 2 đồng chí là Bộ trưởng.
Sứ mạng, mục tiêu, định hướng phát triển
Sứ mạng của Nhà trường “Đào tạo cán bộ có trình độ đại học và sau đại học, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ về lĩnh vực nông lâm nghiệp, phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, phục vụ phát triển kinh tế xã hội các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam”.
Mục tiêu giáo dục của Nhà trường “Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật nông lâm nghiệp trình độ cao có phẩm chất, đạo đức, có kiến thức và năng lực thực hành, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam”.
Định hướng phát triển của Nhà trường “Phấn đấu đến năm 2020 trở thành một trong những trung tâm hàng đầu của Việt Nam trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển nông thôn, quản lý tài nguyên và môi trường,chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế”.
Lịch sử
Trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên được thành lập ngày 19 tháng 9 năm 1970 theo Quyết định số 98/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tên của trường đã có nhiều thay đổi qua nhiều thời kỳ để phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu của thực tiễn: Trường Đại học Kĩ thuật miền núi (từ 9/1970 đến 01/1971); Trường Đại học Nông Lâm miền núi (từ 02/1971 đến 02/1972); Trường Đại học Nông nghiệp III (từ tháng 3/1972 đến tháng 3/1994). Ngày 4 tháng 4 năm 1994 Chính phủ ra nghị định 31/CP về việc thành lập Đại học Thái Nguyên, trường trở thành đơn vị thành viên của Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) với tên thường gọi là Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trường Đại học Nông Lâm – ĐHTN là một trong những trường Đại học chuyên đào tạo kỹ sư, cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, quản lý tài nguyên và môi trường, phát triển nông thôn của Việt Nam. Với bề dày kinh nghiệm hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, nhà trường đã từng bước vươn lên trở thành một trường Đại học Nông lâm nghiệp hàng đầu ở Việt Nam.
Đội ngũ cán bộ
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên được thành lập từ năm 1970. Qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, hiện nay Nhà trường có tổng số 518 CBVC, trong đó có 322 cán bộ giảng dạy (chiếm 62,2% trong tổng số CBVC của nhà trường), trong đó đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ cao (Giáo sư, Phó giáo sư và Tiến sĩ) là 105 người chiếm 32,6 % trong tổng số CB giảng dạy của nhà trường. Số giảng viên có trình độ thạc sĩ là 196 người (trong đó có 67 người đang là nghiên cứu sinh).
Ngoài lực lượng cán bộ giảng dạy cơ hữu của trường, Nhà trường còn có một lực lượng đông đảo cán bộ giảng dạy kiêm nhiệm và thỉnh giảng có trình độ cao hiện đang công tác tại các Viên nghiên cứu đóng trên địa bàn TP Hà Nội và khu vực Miền núi phía Bắc. Tỷ lệ cán bộ giảng dạy có trình độ cao của trường tương đương với các trường đẳng cấp quốc tế trong khu vực và là tốp trên của các trường đại học trong nước.
Cơ sở vật chất
Trên tổng diện tích là 102,85 ha, đã xây dựng được 27.058 m² nhà các loại, trong đó có 22.118 m2 nhà kiên cố, 2.116 m2 nhà cấp 4 và 2.824 m² nhà tạm, 73 phòng học, 06 phòng máy tính, 04 phòng ngữ âm, đáp ứng đủ diện tích cho học tập của sinh viên.
Nhà trường có 33 phòng thí nghiệm, Viện khoa học sự sống, 02 trung tâm thực hành lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản với nhiều máy móc thiết bị hiện đại.
Thư viện điện tử được kết nối internet, có khả năng truy cập vào thư viện của các nguồn liệu nghiên cứu và học tập trong và ngoài nước.
Nhà trường đã xây dựng nhà thi đấu thể thao, 04 sân tennis, 04 sân bóng đá cỏ nhân tạo, 01 sân trượt patin, ngoài ra Nhà trường cũng đã quan tâm đến các hoạt động thể dục thể thao của sinh viên hơn với nhiều phòng tập thể hình, phòng tập thể dục thẩm mỹ dành cho sinh viên. Hiện Nhà trường đang xây dựng thêm 2 sân đá bóng đá cỏ nhân tạo và 01 bể bơi, sân bóng rổ, bóng chuyền phục vụ cho nhu cầu vui chơi, giải trí ngoài giờ của sinh viên.
Ký túc xá với 06 nhà 5 tầng, 03 nhà 3 tầng, 16 nhà 1 tầng với các trang thiết bị hiện đại đảm bảo đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày của sinh viên.
1. Thời gian xét tuyển
Thời gian xét tuyển theo điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2023 và tuyển thẳng
- Theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Thời gian xét tuyển theo học bạ THPT (xét tuyển sớm)
- Dự kiến từ 15/4/2023 đến trước lọc ảo (theo kế hoạch của Bộ GD&ĐT).
2. Đối tượng tuyển sinh
- Thí sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành.
- Người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục THPT theo quy định của Bộ GD&ĐT.
3. Phạm vi tuyển sinh
- Tuyển sinh trên phạm vi cả nước.
4. Phương thức tuyển sinh
4.1. Phương thức xét tuyển
- Phương thức 1: Xét tuyển theo điểm thi THPT năm 2023;
- Phương thức 2: Xét tuyển theo kết quả học tập bậc THPT;
- Phương thức 3: Xét tuyển dựa vào bài thi đánh giá năng lực của ĐHQG Hà Nội;
- Phương thức 4: Xét tuyển thẳng thí sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4.2. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, điều kiện ĐKXT
4.2.1. Xét tuyển theo điểm thi tốt nghiệp THPT 2023
- Dựa vào điểm thi của thí sinh trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 2023, đạt điểm đảm bảo chất lượng đầu vào được Nhà trường xác định và công bố theo quy định của Bộ GD&ĐT.
4.2.2. Xét tuyển theo kết quả học tập ghi trong học bạ THPT
- Thí sinh đã tốt nghiệp THPT;
- Tổng điểm TBC học kỳ 1 + điểm TBC học kỳ 2 (lớp 11) + điểm TBC học kỳ 1 (lớp 12)
- Hoặc TBC học kỳ 1 + điểm TBC học kỳ 2*2 (lớp 11)
- Hoặc điểm TBC học kỳ 1 (lớp 12) + điểm TBC học kỳ 2*2 (lớp 12) đạt từ 15 điểm trở lên.
ĐXT = (ĐTBHB kỳ 1-11+ ĐTBHB kỳ 2-11+ ĐTBHB kỳ-12)
4.2.3. Xét tuyển thẳng
- Xét tuyển thẳng theo quy định của Bộ GD&ĐT.
4.2.4. Xét tuyển dựa vào kết quả thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội
- Căn cứ mức điểm bài thi đánh giá của thí sinh, nhà trường sẽ xác định điểm trúng tuyển theo từng ngành đào tạo.
Điểm chuẩn của trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên như sau:
Ngành học | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021
(Xét theo KQ thi THPT) |
Năm 2022 | |
Xét theo học bạ | Xét theo KQ thi THPT | ||||
Chăn nuôi | 13 | 15 | 15 | 15 | 15,5 |
Thú y (chuyên ngành Thú y; Dược – Thú y) | 13 | 15 | 15 | 16 | 15,5 |
Công nghệ thực phẩm | 13,5 | 19 | 15 | 15 | 18,5 |
Công nghệ sinh học | 13,5 | 18,5 | 15 | 15 | 15 |
Đảm bảo chất lượng và An toàn thực phẩm | 13,5 | 15 | 15 | 15 | 15 |
Quản lý đất đai | 13 | 15 | 15 | 16 | 16,5 |
Bất động sản | 13 | 15 | 15 | 16 | 16,5 |
Quản lý tài nguyên & môi trường (chuyên ngành Du lịch sinh thái và Quản lý tài nguyên) | 13,5 | 15 | 15 | 16 | 16,5 |
Khoa học cây trồng | 13,5 | 21 | 15 | 15 | 15 |
Bảo vệ thực vật | 17 | 15 | 15 | ||
Lâm sinh | 20 | 15 | 15 | 15 | 20 |
Quản lý tài nguyên rừng | 18,5 | 15 | 15 | 15 | 20 |
Khoa học môi trường | 13,5 | 15 | 15 | 15 | 15 |
Công nghệ kỹ thuật môi trường | 15 | 15 | 20 | ||
Kinh tế nông nghiệp | 13,5 | 15 | 15 | 15 | 15 |
Phát triển nông thôn | – | 15 | 15 | 15 | |
Khoa học & Quản lý môi trường (chương trình tiên tiến) | 13,5 | 16,5 | 15 | 17 | 19 |
Công nghệ thực phẩm (chương trình tiên tiến) | 13,5 | 16,5 | 15 | 17 | 19 |
Kinh tế nông nghiệp (chương trình tiên tiến) | 14 | 17 | 15 | 17 | 15 |
Kinh doanh quốc tế (chuyên ngành Kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản) | 17 | 15 | 15 | 15 | 15 |
Nông nghiệp công nghệ cao | 13 | 21 | 15 | 15 | 20 |
Kinh doanh nông nghiệp | 16,5 | 16 | |||
Công nghệ chế biến gỗ | 19 | ||||
Quản lý thông tin | 15 | 15 | 15 | 17 | |
Công nghệ chế biến lâm sản | 15 | 15 | 15 | ||
Dược liệu và hợp chất TN | 15 | 15 |
STT |
Tên ngành |
Mã ngành |
Tổ hợp môn thi/ xét tuyển (Theo điểm thi THPT) |
Tổng chỉ tiêu |
1 |
7340116 |
A00 |
50 |
|
2 |
7549001 |
A09 |
50 |
|
3 |
7510406 |
A00 |
50 |
|
4 |
7420201 |
A00 |
50 |
|
5 |
7540101 |
A00 |
100 |
|
6 |
Công nghệ thực phẩm |
7905419 |
A00 |
50 |
7 |
Chăn nuôi thú y*1 |
7620105 |
A00 |
80 |
8 |
Dược liệu và hợp chất thiên nhiên |
7549002 |
A00 |
50 |
9 |
7540106 |
A00 |
70 |
|
10 |
Kinh doanh quốc tế |
7340120 |
A00 |
50 |
11 |
7620115 |
A00 |
60 |
|
12 |
Kinh tế nông nghiệp (Chương trình tiên tiến)** |
7906425 |
A00 |
50 |
13 |
Khoa học & Quản lý môi trường (Chương trình tiên tiến)** |
7904492 |
A00 |
50 |
14 |
7620110 |
A00 |
60 |
|
15 |
7440301 |
D01 |
50 |
|
16 |
7620205 |
A00 |
50 |
|
17 |
Nông nghiệp công nghệ cao |
7620101 |
A00 |
70 |
18 |
7620116 |
A00 B00 |
50 |
|
19 |
Quản lý du lịch quốc tế (Chương trình tiên tiến)** |
7810204 |
A00 |
50 |
20 |
7850103 |
A00 |
90 |
|
21 |
Quản lý tài nguyên & môi trường |
7850101 |
C00 |
60 |
22 |
7620211 |
A01 |
60 |
|
23 |
7320205 |
D01 |
50 |
|
24 |
Thú y*1 (Chuyên ngành : Bác sĩ thú y ; Dược Thú y; Thú cưng) |
7640101 |
A00 |
150 |
Tổng chỉ tiêu |
1.500 |
Mức học phí của trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên dự kiến với sinh viên chính quy:
- Hệ đại trà: Từ 9.800.000 đồng đến 11.700.000 đồng/năm.
- Chương trình tiên tiến quốc tế: 28.900.000 đồng/năm.
Lộ trình tăng học phí của Trường căn cứ vào Quyết định hiện hành của Nhà nước.